Đài Bắc Trung Hoa tại Thế vận hội

Đài Bắc Trung Hoa tại
Thế vận hội
Mã IOCTPE
NOCỦy ban Olympic Đài Bắc Trung Hoa
Trang webwww.tpenoc.net (tiếng Trung Quốc và Anh)
Huy chương
Xếp hạng 64
Vàng Bạc Đồng Tổng số
7 11 18 36
Tham dự Mùa hè
  • 1956
  • 1960
  • 1964
  • 1968
  • 1972
  • 1976–1980
  • 1984
  • 1988
  • 1992
  • 1996
  • 2000
  • 2004
  • 2008
  • 2012
  • 2016
  • 2020
Tham dự Mùa đông
  • 1972
  • 1976
  • 1980
  • 1984
  • 1988
  • 1992
  • 1994
  • 1998
  • 2002
  • 2006
  • 2010
  • 2014
  • 2018
  • 2022
Các lần tham dự khác
 Trung Hoa Dân Quốc (1924–1948)

Đài Loan, tên chính thức là Trung Hoa Dân Quốc (THDQ), thi đấu với tên gọi "Đài Bắc Trung Hoa" (TPE) tại Thế vận hội kể từ năm 1984. Các vận động viên (VĐV) thi đấu dưới lá Hiệu kỳ Đài Bắc Trung Hoa thay vì cờ của THDQ; và trong bất kỳ lễ trao huy chương nào, Quốc kỳ ca của THDQ được xướng lên thay cho Quốc ca của THDQ.

Các VĐV Đài Loan đã giành được huy chương Olympic đầu tiên vào năm 1960 và huy chương vàng đầu tiên vào năm 2004, đồng thời đoạt được nhiều huy chương nhất tại đại hội năm 2020.

Quá trình tham gia

Thời gian Đoàn
1932–1936 Trung Quốc như một phần của  Nhật Bản
1948 Trung Quốc
1952 Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
1956 THDQ
1960 Formosa (RCF)
1964–1968 Đài Loan (TWN)
1972–1976 THDQ (ROC)
1980  Trung Quốc (CHN)
1984–  Đài Bắc Trung Hoa (TPE)

Bảng huy chương

Thế vận hội Mùa hè

TVH VĐV Vàng Bạc Đồng Tổng XT
1932–1936 như một phần của  Nhật Bản (JPN)[1]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Luân Đôn 1948 như một phần của  Trung Hoa Dân Quốc (ROC)[2]
Phần Lan Helsinki 1952 không tham dự
Úc Melbourne 1956 13 0 0 0 0
Ý Roma 1960 27 0 1 0 1 32
Nhật Bản Tokyo 1964 40 0 0 0 0
México Thành phố México 1968 43 0 0 1 1 42
Tây Đức München 1972 21 0 0 0 0
Canada Montréal 1976 không tham dự
Liên Xô Moskva 1980
Hoa Kỳ Los Angeles 1984 38 0 0 1 1 43
Hàn Quốc Seoul 1988 61 0 0 0 0
Tây Ban Nha Barcelona 1992 37 0 1 0 1 49
Hoa Kỳ Atlanta 1996 74 0 1 0 1 61
Úc Sydney 2000 74 0 1 4 5 58
Hy Lạp Athens 2004 89 2 2 1 5 31
Trung Quốc Bắc Kinh 2008 80 1 1 2 4 45
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Luân Đôn 2012 44 1 0 1 2 49
Brasil Rio de Janeiro 2016 58 1 0 2 3 50
Nhật Bản Tokyo 2020 68 2 4 6 12 34
Pháp Paris 2024 chưa diễn ra
Tổng số 7 11 18 36 64

Thế vận hội Mùa đông

TVH VĐV Vàng Bạc Đồng Tổng XT
Nhật Bản Sapporo 1972 5 0 0 0 0
Áo Innsbruck 1976 6 0 0 0 0
Hoa Kỳ Lake Placid 1980 không tham dự
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Sarajevo 1984 12 0 0 0 0
Canada Calgary 1988 13 0 0 0 0
Pháp Albertville 1992 8 0 0 0 0
Na Uy Lillehammer 1994 2 0 0 0 0
Nhật Bản Nagano 1998 7 0 0 0 0
Hoa Kỳ Thành phố Salt Lake 2002 6 0 0 0 0
Ý Torino 2006 1 0 0 0 0
Canada Vancouver 2010 1 0 0 0 0
Nga Sochi 2014 3 0 0 0 0
Hàn Quốc Pyeongchang 2018 4 0 0 0 0
Trung Quốc Bắc Kinh 2022 4 0 0 0 0
Ý Milano–Cortina 2026 chưa diễn ra
Tổng số 0 0 0 0

Huy chương theo môn Mùa hè

Môn thi đấuVàngBạcĐồngTổng số
Cử tạ42410
Taekwondo2169
Cầu lông1102
Bắn cung0224
Bóng bàn0123
Điền kinh0112
Judo0101
Thể dục dụng cụ0101
Bóng chày0101
Karate0011
Quyền Anh0011
Golf0011
Tổng số (12 đơn vị)7111836

VĐV giành huy chương

Huy chương VĐV Thế vận hội Môn thi đấu Nội dung
Bạc  Dương Truyền Quảng Ý Roma 1960 Điền kinh Mười môn phối hợp nam
Đồng  Kỷ Chính México Thành phố México 1968 Điền kinh 80 mét vượt rào nữ
Đồng  Thái Ôn Nghĩa Hoa Kỳ Los Angeles 1984 Cử tạ 60 kg nam
Bạc  Trương Chính Hiến
Trương Văn Tông
Trương Diệu Đằng
Trần Chấp Tín
Trần Uy Thành
Giang Thái Quyền
Hoàng Trung Nghĩa
Hoàng Văn Bác
Trung Vũ Chính
Cổ Quốc Khiêm
Quách Lý Kiến Phu
Liêu Mẫn Hùng
Lâm Triều Hoàng
Lâm Côn Hãn
La Chấn Vinh
La Quốc Chương
Bạch Côn Hoằng
Thái Minh Hoành
Vương Quang Hy
Ngô Tư Hiền
Tây Ban Nha Barcelona 1992 Bóng chày Nam
Bạc  Trần Tĩnh Hoa Kỳ Atlanta 1996 Bóng bàn Đơn nữ
Bạc  Lê Phong Anh Úc Sydney 2000 Cử tạ 53 kg nữ
Đồng  Trần Tĩnh Úc Sydney 2000 Bóng bàn Đơn nữ
Đồng  Kỷ Thục Như Úc Sydney 2000 Taekwondo 49 kg nữ
Đồng  Hoàng Chí Hùng Úc Sydney 2000 Taekwondo 58 kg nam
Đồng  Quách Nghệ Hàm Úc Sydney 2000 Cử tạ 75 kg nữ
Vàng  Trần Thi Hân Hy Lạp Athens 2004 Taekwondo Hạng ruồi nữ
Vàng  Chu Mộc Viêm Hy Lạp Athens 2004 Taekwondo Hạng ruồi nam
Bạc  Trần Thi Viên
Lưu Minh Hoàng
Vương Chính Bang
Hy Lạp Athens 2004 Bắn cung Đồng đội nam
Bạc  Hoàng Chí Hùng Hy Lạp Athens 2004 Taekwondo Hạng nhẹ nam
Đồng  Trần Lệ Như
Ngô Huệ Như
Viên Thúc Kỳ
Hy Lạp Athens 2004 Bắn cung Đồng đội nữ
Vàng  Trần Vĩ Lăng Trung Quốc Bắc Kinh 2008 Cử tạ 48 kg nữ
Bạc  Lư Ánh Ky Trung Quốc Bắc Kinh 2008 Cử tạ 63 kg nữ
Đồng  Chu Mộc Viêm Trung Quốc Bắc Kinh 2008 Taekwondo 58 kg nam
Đồng  Tống Ngọc Kỳ Trung Quốc Bắc Kinh 2008 Taekwondo 68 kg nam
Vàng  Hứa Thục Tịnh Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Luân Đôn 2012 Cử tạ 53 kg nữ
Đồng  Tăng Lịch Sính Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Luân Đôn 2012 Taekwondo 57 kg nữ
Vàng  Hứa Thục Tịnh Brasil Rio de Janeiro 2016 Cử tạ 53 kg nữ
Đồng  Lôi Thiên Oánh
Lâm Thi Gia
Đàm Nhã Đình
Brasil Rio de Janeiro 2016 Bắn cung Đồng đội nữ
Đồng  Quách Hạnh Thuần Brasil Rio de Janeiro 2016 Cử tạ 58 kg nữ
Vàng  Quách Hạnh Thuần Nhật Bản Tokyo 2020 Cử tạ 59 kg nữ
Vàng  Lý Dương
Vương Tề Lân
Nhật Bản Tokyo 2020 Cầu lông Đôi nam
Bạc  Dương Dũng Vĩ Nhật Bản Tokyo 2020 Judo 60 kg nam
Bạc  Đặng Vũ Thành
Thang Trí Quân
Ngụy Quân Hành
Nhật Bản Tokyo 2020 Bắn cung Đồng đội nam
Bạc  Lý Trí Khải
Nhật Bản Tokyo 2020 Thể dục dụng cụ Ngựa tay quay nam
Bạc  Đới Tư Dĩnh Nhật Bản Tokyo 2020 Cầu lông Đơn nữ
Đồng  La Gia Linh Nhật Bản Tokyo 2020 Taekwondo 57 kg nữ
Đồng  Lâm Quân Nhu
Trịnh Di Tĩnh
Nhật Bản Tokyo 2020 Bóng bàn Đôi nam nữ
Đồng  Trần Mân Hủy Nhật Bản Tokyo 2020 Cử tạ 64 kg nữ
Đồng  Phan Chính Tông Nhật Bản Tokyo 2020 Golf Cá nhân nam
Đồng  Hoàng Tiểu Văn Nhật Bản Tokyo 2020 Quyền Anh Hạng ruồi nữ
Đồng  Văn Tư Vân Nhật Bản Tokyo 2020 Karate 55 kg nữ

Quá trình được công nhận tại Thế vận hội

Các thông tin được trình bày sau đây liên quan đến các tên gọi khác nhau và các sự kiện chính liên quan đến việc công nhận đoàn thể thao THDQ (ROC):

  • 1922 - Liên đoàn Điền kinh Nghiệp dư Quốc gia Trung Quốc được Ủy ban Olympic quốc tế (IOC) công nhận là Ủy ban Olympic quốc gia tại Trung Quốc.[3]
  • 1932 – THDQ lần đầu tiên tham dự Thế vận hội với tư cách là Trung Quốc.[4]
  • 1949 - Liên đoàn Điền kinh Nghiệp dư Quốc gia Trung Quốc chuyển đến Đài Loan.[5]
  • 1952 – Đoàn THDQ rút khỏi Thế vận hội tại Helsinki[6] vì IOC cho phép Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (PRC) tham gia.[5]
  • 1954 – IOC thông qua nghị quyết chính thức công nhận Ủy ban Olympic Trung Quốc của CHND Trung Hoa.[7][8]
  • 1956 – THDQ tham dự Thế vận hội tại Melbourne với tư cách là chính THDQ. CHND Trung Hoa rút khỏi Thế vận hội để phản đối việc hai Ủy ban Olympic Trung Quốc có tên trong danh sách ủy ban thành viên của IOC.[7][8]
  • 1958 – CHND Trung Hoa rút khỏi phong trào Olympic và tất cả các liên đoàn quản lý các môn thể thao Olympic. Giáo sư Đổng Thủ Nghĩa, thành viên IOC của CHND Trung Hoa từ chức.[7][9]
  • 1959 – IOC thông báo với THDQ rằng THDQ không kiểm soát các vấn đề thể thao ở Trung Quốc đại lục, các quy định xác định rằng THDQ sẽ không còn được công nhận bằng tên gọi "Ủy ban Olympic Trung Quốc". Tất cả các hoạt động dưới một tên khác sẽ được xem xét.[9]
  • 1960 – Ủy ban đại diện THDQ được đổi tên thành "Ủy ban Olympic THDQ" và được công nhận.[7]
  • 1963 – IOC công nhận tên gọi "Đài Loan" và NOC nước này được phép sử dụng tên viết tắt "ROC" trên các trang phục/đồng phục thể thao.[7]
  • 1968 – IOC đồng ý đổi tên đoàn Đài Loan thành THDQ sau Thế vận hội năm 1968 và cho phép đoàn tham gia dưới tên gọi đó.[7]
  • 1976 - THDQ không được phép tham gia Thế vận hội Mùa hè tại Montreal, khi nước này cương quyết lấy tên THDQ, bởi vì nước chủ nhà, Canada, công nhận CHND Trung Hoa là chính phủ hợp pháp duy nhất của Trung Quốc.[10][11]
  • 1979 – IOC công nhận Ủy ban Olympic Trung Quốc là đại diện chính thức của Trung Quốc.[9] Quyết định của IOC được đưa ra sau một cuộc bỏ phiếu qua đường bưu điện của 89 thành viên.[12] Theo quyết định của IOC, ủy ban Olympic của THDQ sẽ đổi tên thành "Ủy ban Olympic Đài Bắc Trung Hoa" và không được phép sử dụng quốc ca hoặc cờ THDQ.
  • 1980 - THDQ tẩy chay Thế vận hội Mùa đông tại Lake Placid và Thế vận hội Mùa hè ở Moskva do quyết định của IOC buộc nước này sử dụng tên Đài Bắc Trung Hoa trong các sự kiện thể thao quốc tế.[13]
  • 1981 - Một thỏa thuận được ký kết tại Lausanne bởi Juan Antonio Samaranch, Chủ tịch IOC và Thẩm Gia Minh, Chủ tịch Ủy ban Olympic Đài Bắc Trung Hoa (CTOC).[14] Thỏa thuận nêu rõ tên, cờ và biểu tượng của CTOC.
  • 1984 - Đài Bắc Trung Hoa lần đầu tiên thi đấu dưới tên gọi mới ở Thế vận hội Mùa đông tại Sarajevo.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “Zhang Hsing-Hsien”. olympedia.org. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
  2. ^ “Chen Yinglang”. olympedia.org. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
  3. ^ “奧會簡介” [Introduction to the Olympic Committee]. Chinese Taipei Olympic Committee (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
  4. ^ “X Olympiad Los Angeles 1932 Official Report” (PDF). LA84 Foundation. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
  5. ^ a b Chan, Gerald (Autumn 1985). “The "Two-Chinas" Problem and the Olympic Formula”. Pacific Affairs. 58 (3): 473–490. doi:10.2307/2759241. JSTOR 2759241. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
  6. ^ Werner Soderstrom Osakeyhtio, “The Official Report of the Organising Committee for the Games of the XV Olympiad Helsinki 1952” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2008. (30.6 MB) p. 32, Sulo Kolkka (ed.), Alex Matson (trans.), The Organising Committee for the XV Olympiad Helsinki 1952, 1952
  7. ^ a b c d e f The Times, "The Latest Threat to the Olympics - And its all over a name", 10 July 1976
  8. ^ a b “10th–15th Olympic Summer Games: 1936–1952”. Chinese Olympics Committee. 30 tháng 3 năm 2004.
  9. ^ a b c Brownell, Susan (tháng 3 năm 2005). “Globalization is not a Dinner Party: He Zhenliang and China's 30-Year Struggle for Recognition by the International Olympic Committee”. Globalization and Sport in Historical Context. University of California, San Diego: LA84 Foundation.
  10. ^ Pound, Richard W. (2012). “Side-Swiped: the IOC and the China Issue at the 1976 Montreal Olympic Games” (PDF). Journal of Olympic History. 20 (1): 11–32. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
  11. ^ Pound, Richard W. (2012). “Side-Swiped: the IOC and the China Issue at the 1976 Montreal Olympic Games Part 2” (PDF). Journal of Olympic History. 20 (2): 34–51. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
  12. ^ “China and the Five Rings”. Olympic Review. 145: 626. tháng 11 năm 1979. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
  13. ^ Eaton, Joseph (tháng 11 năm 2016). “Reconsidering the 1980 Moscow Olympic Boycott: American Sports Diplomacy in East Asian Perspective”. Diplomatic History. 40 (5): 845–864. doi:10.1093/dh/dhw026. JSTOR 26376807. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
  14. ^ “1981 Agreement with IOC” (PDF). Chinese Taipei Olympic Committee. 23 tháng 3 năm 1981. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.

Liên kết ngoài

  • “Chinese Taipei”. International Olympic Committee. 27 tháng 7 năm 2021.
  • “Chinese Taipei”. Olympedia.com.
  • “Olympic Analytics/TPE”. olympanalyt.com.
  • x
  • t
  • s
Châu Phi
Châu Mỹ
Châu Á
Châu Âu
  • Albania
  • Andorra
  • Vương quốc Anh
  • Áo
  • Armenia
  • Azerbaijan
  • Ba Lan
  • Belarus
  • Bỉ
  • Bosna và Hercegovina
  • Bồ Đào Nha
  • Bulgaria
  • Cộng hòa Séc
  • Síp
  • Croatia
  • Đan Mạch
  • Đức
    • Mùa hè
    • Mùa đông
  • Estonia
  • Gruzia
  • Hà Lan
  • Hungary
  • Hy Lạp
  • Iceland
  • Ireland
  • Israel1
  • Ý
  • Kosovo
  • Latvia
  • Liechtenstein
  • Litva
  • Luxembourg
  • Bắc Macedonia
  • Malta
  • Moldova
  • Monaco
  • Montenegro
  • Na Uy
  • Nga
  • Pháp
  • Phần Lan
  • România
  • San Marino
  • Serbia
  • Slovakia
  • Slovenia
  • Tây Ban Nha
  • Thổ Nhĩ Kỳ
  • Thụy Điển
  • Thụy Sĩ
  • Ukraina
Châu Đại Dương
Khác
  • Đội tuyển Olympic người tị nạn
  • Vận động viên Olympic độc lập
Trong quá khứ
1 Israel là thành viên của Ủy ban Olympic châu Âu (EOC) từ năm 1994 sau khi tách khỏi Hội đồng Olympic châu Á (OCA) do xung đột Ả Rập-Israel
Cổng thông tin:Thế vận hội