Đồ Thư

Đồ Tuy (chữ Hán: 屠睢, bính âm: Tú Suī), các bản dịch hiện nay quen gọi là Đồ Thư, tướng nhà Tần chức Lâu thuyền tướng quân. Ông làm chủ tướng và tử trận trong cuộc chiến Tần-Việt.

Đánh vào Việt và giành chiến thắng

Năm 218 TCN, Thủy Hoàng sai Đồ Thư chinh phục Bạch Việt, Đồ Thư lấy 50 vạn quân chia ra 5 đạo:

  1. Đạo thứ nhất đóng ở đèo Đàm Thành, là đèo thuộc đất Thủy An trên núi Việt Thành, Ngũ Lĩnh, trên đường từ Hồ Nam xuống đông bắc Quảng Tây.
  2. Đạo thứ hai đóng ở ải Cửu Nghi, ở phía đông bắc Quảng Tây giáp Hồ Nam
  3. Đạo thứ ba đóng ở Phiên Ngung
  4. Đạo thứ tư đóng ở Nam Dã
  5. Đạo thứ năm đóng ở sông Dư Can

Năm 214 TCN, quân Thư thừa kế chiếm được đất Lục Lương, giết chết Dịch Hu Tống lập ra 2 quận Quế LâmTượng (quận Nam Hải cũng thuộc Lục Lương, do đạo quân thứ 3 đánh chiếm). Từ đây, Đồ Thư tiếp tục thúc quân về phía nam. Quân ông cứ vậy đi theo sông Tả Giangsông Kỳ Cùng tiến vào vùng đất của người Âu Việt.

Thua trận và chết

Sau khi Dịch Hu Tống tử trận, để tránh thế mạnh của quân Đồ Thư, người Việt rút vào rừng sâu, cùng nhau bầu thủ lĩnh mới để chống địch. Lúc đó, Thục Phán trở thành một thủ lĩnh Tây Âu đứng lên chống Tần. Người Việt đánh tập kích bất ngờ và dùng cung nỏ chống lại quân Tần, làm tổn thất nhiều binh lính của Đồ Thư. Khiến cho ông phải thua trận.

Cuộc chiến chống Tần của người Việt diễn ra trong nhiều năm. Quân ông tổ chức tấn công tiêu diệt không hiệu quả, dần dần lương thực bị tuyệt và thiếu, muốn tiến hay lui đều bị người Việt bủa vây đánh úp. Sử ký mô tả tình trạng quân ông[1]:

Đóng binh ở đất vô dụng… Tiến không được, thoái không xong. Đàn ông mặc áo giáp, đàn bà phải chuyên chở, khổ không sống nổi. Người ta phải thắt cổ trên cây dọc đường. Người chết trông nhau

— Tư Mã Thiên

Theo Hoài Nam tử, Đồ Thư bị giết, quân Tần thây phơi máu chảy vài mươi vạn, nước Tần phải lấy tù nhân bị lưu đày để bổ sung quân đội. Sau này, Tần Thủy Hoàng lấy Nhâm Hiêu thay Đồ Thư làm chủ tướng, tiếp tục đánh dẹp, đến năm 214 TCN thì bình định xong Lĩnh Nam.

Tham khảo

  • x
  • t
  • s
Nhân vật Tần mạt, Hán-Sở
Nhà Tần
Tần Nhị Thế • Tần Tử Anh • Triệu Cao • Doanh Phù Tô • Lý Tư • Mông Điềm • Mông Nghị • Diêm Lạc • Chương Hàm • Vương Ly • Thuần Vu Việt • Tư Mã Hân • Đổng Ế • Chương Bình • Tô Giác • Lý Lương • Ân Thông • Chu Thanh Thần • Phục Thắng • Lư Ngao • Từ Phúc • Lý Tất
Trương Sở
Trần Thắng • Ngô Quảng • Tần Gia • Chu Văn • Lã Thần • Lã Thanh • Điền Tang • Đặng Tông • Chu Thị • Cát Anh • Cảnh Câu • Tương Cương • Vũ Thần • Thiệu Bình • Thái Tứ
Nước Sở
Sở Nghĩa Đế • Hạng Lương • Hạng Vũ • Tống Nghĩa • Phạm Tăng • Hạng Bá • Hạng Trang • Anh Bố • Quý Bố • Chung Ly Muội • Ngu Cơ • Long Thư • Đinh Cố • Cung Ngao • Cung Úy • Bồ tướng quân • Hoàn Sở • Chương Hàm • Tư Mã Hân • Đổng Ế • Tào Cữu • Lã Thanh • Lã Thần • Trần Anh • Ngô Nhuế • Trần Bình • Chu Lan • Tiết Công • Đào Xá • Tôn Xích
Nước Hán
Lưu Bang • Lã hậu • Hàn Tín • Tiêu Hà • Trương Lương • Phàn Khoái • Tào Tham • Lã Trạch • Lã Thích Chi • Bành Việt • Chu Bột • Trần Bình • Kỷ Tín • Kỷ Thành • Hạ Hầu Anh • Lư Quán • Vương Lăng • Ung Xỉ • Tào Vô Thương • Thẩm Tự Cơ • Quán Anh • Loan Bố • Trần Hi • Lục Giả • Nhâm Ngao • Tương • Lâu Kính • Phó Khoan • Tư Mã Ngang • Hạng Bá • Bạc phu nhân • Phàn Khoái • Lưu Giả • Lịch sinh • Ngô Nhuế • Ngô Thần • Anh Bố
Nước Triệu
Triệu Yết • Trương Nhĩ • Trương Ngao • Trần Dư • Điền Thúc • Tư Mã Ngang • Lý Tả Xa • Thân Dương • Vũ Thần • Lý Lương • Hàn Quảng • Triệu Tương Dạ • Quán Cao • Mạnh Thư
Nước Tề
Nước Yên
Nước Hàn
Hàn Thành • Hàn Tín • Trương Lương • Trịnh Xương
Nước Ngụy
Ngụy Cữu • Ngụy Báo • Phó Khoan • Bạc phu nhân • Ung Xỉ • Thái Dần
Chư hầu khác
Thân Dương • Trâu Dao • Trâu Vô Chư
In đậm: Quân chủ