Viva Forever

"Viva Forever"
Bài hát của Spice Girls
từ album Spiceworld
Phát hành20 tháng 7 năm 1998 (1998-07-20)
Định dạng
  • CD
  • cassette
  • 7"
  • 12"
Thu âm1997
Thể loại
Thời lượng5:09 (phiên bản album)
4:10 (radio chỉnh sửa)
Hãng đĩaVirgin
Sáng tác
  • Spice Girls
  • Matt Rowe
  • Richard Stannard
Sản xuất
  • Matt Rowe
  • Richard Stannard
Video âm nhạc
"Viva Forever" trên YouTube

"Viva Forever" là một bài hát của nhóm nhạc nữ nước Anh Spice Girls nằm trong album phòng thu thứ hai của họ, Spiceworld (1997). Ban đầu, nó được dự định sẽ là một đĩa đơn mặt A đôi với "Never Give Up on the Good Times", nhưng kế hoạch đã bị thay đổi sau khi thành viên Geri Halliwell rời nhóm. Bài hát được phát hành vào ngày 20 tháng 7 năm 1998 như là đĩa đơn thứ tư và cũng là cuối cùng trích từ album bởi Virgin Records. Đây là một bản pop ballad với sự kết hợp từ những yếu tố của R&BLatin pop.

"Viva Forever" nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự thay đổi trong phong cách âm nhạc của nhóm, và so sánh bài hát với một đĩa đơn khác của họ, "Mama". Mặc dù không nhận được quá nhiều sự quảng bá từ Spice Girls, nó đã trở thành đĩa đơn quán quân thứ bảy của nhóm tại thị trường Vương quốc Anh, đạt vị trí quán quân trong hai tuần liên tiếp và được chứng nhận đĩa Bạch kim tại đây. Bài hát cũng rất thành công trên thị trường quốc tế, đạt vị trí số một ở New Zealand và lọt vào top 5 ở Úc, Áo, Canada, Đức, Ireland, Ý, Hà Lan và Thụy Sĩ. Tính đến nay, "Viva Forever" luôn được xem là một trong những sản phẩm âm nhạc ấn tượng nhất trong sự nghiệp của Spice Girls.[1]

Video ca nhạc của "Viva Forever" được đạo diễn bởi Steve Box, trong đó 5 thành viên xuất hiện trong hình tượng những nàng tiên hoạt hình và tương tác với hai người bạn trong một khu rừng. Nó được phát hành chỉ vài tháng trước khi Halliwell rời nhóm, và những hình ảnh của cô đã xuất hiện trong video cũng như trên bìa đĩa đơn. Để quảng bá bài hát, bốn thành viên còn lại đã biểu diễn nó trên Top of the Pops và chương trình Xổ số quốc gia. Một phiên bản song ca với Pavarotti đã được thể hiện tại sự kiện từ thiện hàng năm của ông, Pavarotti and Friends. Nó cũng đã được trình diễn trực tiếp với đầy đủ 5 thành viên trong chuyến lưu diễn trở lại của họ, Return of the Spice Girls (2007). Năm 2012, tựa đề của bài hát cũng được đặt cho vở nhạc kịch cùng tên với nội dung liên quan đến những bài hát của nhóm.

Danh sách bài hát

  • CD1 tại Vương quốc Anh/CD tại Úc/CD tại Brazil/CD1 tại Đài Loan
  1. "Viva Forever" (radio chỉnh sửa) – 4:10
  2. "Viva Forever" (Tony Rich Remix) – 5:30
  3. "Viva Forever" (Tony Rich không lời) – 5:42
  4. "Viva Forever" (video)
  • CD2 tại Vương quốc Anh/Cassette tại Vương quốc Anh/CD tại Malaysia/CD2 tại Đài Loan
  1. "Viva Forever" (radio chỉnh sửa) – 4:10
  2. "Who Do You Think You Are" (trực tiếp) – 4:22
  3. "Say You'll Be There" (trực tiếp) – 4:25
  • CD tại châu Âu
  1. "Viva Forever" (radio chỉnh sửa) – 4:10
  2. "Viva Forever" (Tony Rich Remix) – 5:30

  • CD tại Nhật Bản
  1. "Viva Forever" (radio chỉnh sửa) – 4:10
  2. "Viva Forever" (Tony Rich Remix) – 5:30
  3. "Who Do You Think You Are" (trực tiếp) – 4:22
  4. "Say You'll Be There" (trực tiếp) – 4:25
  • Đĩa đơn 12" tại Pháp
  1. A1: "Viva Forever" (bản album) – 5:09
  2. B1: "Viva Forever" (Groovy Mix – Tony Rich Remix) – 5:30
  • Đĩa đơn 7" tại Vương quốc Anh
  1. A1: "Viva Forever" (radio chỉnh sửa) – 4:10
  2. B1: "Who Do You Think You Are" (trực tiếp) – 4:22

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (1998) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[2] 2
Áo (Ö3 Austria Top 40)[3] 4
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[4] 13
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[5] 9
Canada (RPM)[6] 2
Canada Adult Contemporary (RPM)[7] 5
Châu Âu (Eurochart Hot 100)[8] 2
Pháp (SNEP)[9] 18
Đức (Official German Charts)[10] 4
Ireland (IRMA)[11] 2
Ý (FIMI)[12] 2
Hà Lan (Dutch Top 40)[13] 7
Hà Lan (Single Top 100)[14] 7
New Zealand (Recorded Music NZ)[15] 1
Na Uy (VG-lista)[16] 12
Scotland (Official Charts Company)[17] 1
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[18] 6
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[19] 3
Anh Quốc (Official Charts Company)[20] 1

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (1998) Vị trí
Australia (ARIA)[21] 23
Austria (Ö3 Austria Top 40)[22] 21
Belgium (Ultratop 40 Wallonia)[23] 42
Canada Adult Contemporary (RPM)[24] 38
Denmark (Tracklisten)[25] 19
Europe (European Hot 100)[26] 21
France (SNEP)[27] 78
Germany (Official German Charts)[28] 19
Italy (Hit Parade)[29] 10
Netherlands (Dutch Top 40)[30] 42
Netherlands (Single Top 100)[31] 38
New Zealand (Recorded Music NZ)[32] 16
Sweden (Sverigetopplistan)[33] 30
Switzerland (Schweizer Hitparade)[34] 16
UK Singles (Official Charts Company)[35] 13

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (1990–99) Vị trí
UK Singles (Official Charts Company)[36] 77

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[37] Bạch kim 70.000^
Bỉ (BEA)[38] Vàng 0*
Pháp (SNEP)[39] Bạc 125,000*
Đức (BVMI)[40] Vàng 0^
New Zealand (RMNZ)[41] Bạch kim 10.000*
Thụy Điển (GLF)[42] Vàng 15.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[43] Vàng 25.000^
Anh Quốc (BPI)[45] Bạch kim 675,000[44]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

  1. ^ Steele, Matt (ngày 30 tháng 5 năm 2014). “Every Spice Girls Original Song, Ranked From Worst To Best”. BuzzFeed. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2014.
  2. ^ "Australian-charts.com – Spice Girls – Viva Forever" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  3. ^ "Austriancharts.at – Spice Girls – Viva Forever" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ "Ultratop.be – Spice Girls – Viva Forever" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ "Ultratop.be – Spice Girls – Viva Forever" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  6. ^ “100 Hit Tracks”. RPM. 68 (1). ngày 28 tháng 9 năm 1998. ISSN 0033-7064. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. RPM. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  8. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  9. ^ "Lescharts.com – Spice Girls – Viva Forever" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  10. ^ “Viva Forever - Spice Girls” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  11. ^ "The Irish Charts – Search Results – Viva Forever" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  12. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  13. ^ "Nederlandse Top 40 – Spice Girls" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  14. ^ "Dutchcharts.nl – Spice Girls – Viva Forever" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  15. ^ "Charts.nz – Spice Girls – Viva Forever" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  16. ^ "Norwegiancharts.com – Spice Girls – Viva Forever" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  17. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  18. ^ "Swedishcharts.com – Spice Girls – Viva Forever" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  19. ^ "Swisscharts.com – Spice Girls – Viva Forever" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  20. ^ "Spice Girls: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  21. ^ “ARIA Top 100–1998”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2010.
  22. ^ “Jahreshitparade 1998”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2013.
  23. ^ “Rapports Annuels 1998”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
  24. ^ “RPM Top 100 Adult Contemporary Tracks of '98”. RPM. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2017.
  25. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  26. ^ “European Hot 100 Singles of 1998”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2002. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  27. ^ “Classement Singles - année 1998” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  28. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  29. ^ “I singoli più venduti del 1998” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  30. ^ “Jaarlijsten 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  31. ^ “Jaaroverzichten 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2011.
  32. ^ “Top Selling Singles of 1998”. RIANZ. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  33. ^ “Årslista Singlar – År 1998” (bằng tiếng Thụy Điển). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  34. ^ “Swiss Year-End Charts 1998”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  35. ^ “Najlepsze single na UK Top 40-1998 wg sprzedaży” (bằng tiếng Ba Lan). Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2017.
  36. ^ “Top 100 Singles and Albums of the Nineties”. Music Week. Miller Freeman: 28. 18 tháng 12 năm 1999.
  37. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1998 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  38. ^ “Ultratop 50 Albums Wallonie 1998”. Ultratop. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  39. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Spice Girls” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  40. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Spice Girls)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  41. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Emilia – Big Big World” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  42. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  43. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận (Spice Girls)” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  44. ^ Justin Myers (ngày 9 tháng 8 năm 2013). “Official Charts Flashback 1998: Spice Girls – Viva Forever”. Official Charts. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2014.
  45. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Spice Girls” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Type Spice Girls vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Album phòng thu
  • Spice
  • Spiceworld
  • Forever
Album tổng hợp
Greatest Hits
Đĩa đơn
Bài hát khác
  • "Step to Me"
  • "Move Over"
  • "(How Does It Feel to Be) On Top of the World?"
Lưu diễn
  • Girl Power! Live in Istanbul
  • Spiceworld Tour
  • Christmas In Spiceworld Tour
  • Return of the Spice Girls
Video phát hành
  • One Hour of Girl Power
  • Girl Power! Live in Istanbul
  • Spice Girls Live at Wembley Stadium
  • Spice Girls in America: A Tour Story
Phim tham gia
  • Spice World
  • Giving You Everything
Video games
Spice World
Bài viết liên quan
  • Sách Wikipedia Sách
  • Thể loại Thể loại