Nagato (lớp thiết giáp hạm)

Thiết giáp hạm Nagato
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Lớp thiết giáp hạm Nagato
Xưởng đóng tàu
Bên khai thác Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Lớp trước Ise
Lớp sau
  • Kế hoạch
  • Tosa
  • Thực tế
  • Yamato
Thời gian đóng tàu 1917 - 1921
Hoàn thành 2
Bị mất 2
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Thiết giáp hạm
Trọng tải choán nước
  • 32.720 tấn (tiêu chuẩn);
  • 42.850 tấn (đầy tải thời chiến)
Chiều dài
  • 221,03 m (725 ft 2 in)
  • 215,79m (708 ft) lúc hạ thủy
Sườn ngang
  • 34,59 m (113 ft 6 in)
  • 29m (95 ft) lúc hạ thủy
Mớn nước 9,50 m (31 ft 2 in)
Động cơ đẩy
  • 4 × Turbine hơi nước,
  • 4 × trục,
  • 80.000 mã lực (60 MW)
Tốc độ 50 km/h (27 knot)
Tầm xa
  • 10.200 km ở tốc độ 30 km/h
  • (5.500 hải lý ở tốc độ 16 knot)
Thủy thủ đoàn 1.368
Vũ khí
  • 8 × pháo 410 mm (16,1 inch)
  • 20 (sau này còn 18) × pháo 140 mm (5,5 inch)
  • 8 × pháo phòng không 127 mm (5 inch)
  • Cho đến 98 × pháo phòng không 25 mm
Bọc giáp
  • Sàn tàu: 146-248 mm (5,8-9,8 inch)
  • Tháp súng: 229-508 mm (9-20 inch)
  • Đai giáp: 305 mm (12 inch)
Máy bay mang theo 3

Lớp thiết giáp hạm Nagato (tiếng Nhật: 長門型戦艦; Rōmaji: Nagato-gata senkan; phiên âm Hán-Việt: Trường Môn hình chiến hạm) bao gồm hai thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động từ sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất cho đến Chiến tranh Thế giới thứ hai. Cái tên Nagato được đặt theo tỉnh Nagato. Hai chiếc trong lớp: Mutsu bị mất sau một vụ nổ bí ẩn tại chính quốc Nhật Bản năm 1943, trong khi Nagato sống sót cho đến hết Thế Chiến II, và bị người Mỹ sử dụng làm mục tiêu thử nghiệm bom nguyên tử tại đảo san hô Bikini vào năm 1946 Và sau khi chiến tranh kết thúc xác chiếc nagato cũng đã được tìm thấy gần đó

Thiết kế

Sơ đồ từ mạn phải và sàn tàu như được mô tả trong Brassey's Naval Annual 1923
Bản vẽ chiếc Nagato như nó hiện hữu vào năm 1944.

Dựa trên kiểu mẫu của lớp Ise, đây là những chiếc thiết giáp hạm đầu tiên trên thế giới trang bị hải pháo hạng 410 mm (16 inch), và lớp vỏ giáp bảo vệ cùng tốc độ tối đa có thể đạt được khiến cho chúng trở thành những tàu chiến chủ lực mạnh nhất vào lúc đưa ra hoạt động.

Do những giới hạn của Hiệp ước Hải quân Washington không cho phép các cường quốc về hải quân đóng thêm tàu chiến chủ lực mới, những chiếc trong lớp Nagato được cải biến và hiện đại hóa đáng kể trong những năm 19201930. Chúng trở thành những thiết giáp hạm cuối cùng do Nhật Bản chế tạo cho đến khi xuất hiện lớp siêu thiết giáp hạm Yamato vào cuối những năm 1930.

Tái cấu trúc

Từ năm 1934 đến năm 1936, cả hai chiếc trong lớp Nagato được tái cấu trúc nên giống những chiếc thuộc các lớp FusoIse. Đuôi tàu được kéo dài thêm đưa chiều dài lên 224,6 m (737 ft), các đai giáp chống ngư lôi được bổ sung khiến gia tăng mạn tàu từ 28,9 m (95 ft) lên 34,6 m (113 ft 6 in), một đáy tàu thứ ba được trang bị, hai khẩu pháo 5,5 inch và các khẩu phòng không 3 inch được thay thế bởi bốn tháp pháo phòng không 5-inch nòng đôi và 10 khẩu 25 mm nòng đôi; và những lò đốt hỗn hợp than-dầu được thay thế bởi 10 nồi hơi đốt dầu.[1]

Lịch sử hoạt động

Một khẩu pháo của chiếc Mutsu được trưng bày tại Bảo tàng Yamato ở Kure.

Cả hai chiếc trong lớp đều được sử dụng rộng rãi trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và không có chiếc tàu bị đánh chìm do các hoạt động thù nghịch của đối phương. Mutsu bị phá hủy bởi một vụ nổ trong lòng tàu, trong khi Nagato là thiết giáp hạm duy nhất còn sống sót của Nhật Bản khi Thế chiến II kết thúc. Nagato bị người Mỹ sử dụng làm mục tiêu để thử nghiệm bom nguyên tử tại đảo san hô Bikini vào năm 1946 Và bị chìm

Những chiếc trong lớp

Tên gọi Đặt lườn Hạ thủy Hoạt động Số phận
Nagato
(長門)
28 tháng 8 năm 1917 9 tháng 11 năm 1919 15 tháng 11 năm 1920 Bị chìm sau thử nghiệm hạt nhân "Baker" tại đảo san hô Bikini, 25 tháng 7 năm 1946
Mutsu (陸奥) 1 tháng 6 năm 1918 31 tháng 5 năm 1920 24 tháng 10 năm 1921 Bị chìm sau một vụ nổ, 8 tháng 6 năm 1943

Xem thêm

Tư liệu liên quan tới Nagato class battleship tại Wikimedia Commons

Tham khảo

  1. ^ Ireland, Bernard (1996). Jane's Battleships of the 20th Century. London: Harper Collins. tr. 76-77. ISBN 0-00-470997-7. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2010.
  • D., Tony. "Japan 41 cm/45 (16.1") 3rd Year Type 40 cm/45 (16.1") 3rd Year Type." 19 tháng 4 năm 2007 1. Web.7 tháng 8 năm 2009.<http://www.navweaps.com/Weapons/WNJAP_161-45_3ns.htm>.
  • Tully, Tony. "Nagato-class Battleship." Web.7 tháng 8 năm 2009.<http://combinedfleet.com/ship.php?q=nagato_c.htm>.
  • Tully, Tony. "IJN MUTSU: Tabular Record of Movement." 2000 Web.7 tháng 8 năm 2009.<http://combinedfleet.com/Mutsu.htm>.
  • Tully, Tony. "IJN NAGATO: Tabular Record of Movement." 2000 Web.7 tháng 8 năm 2009.<http://combinedfleet.com/nagatrom.htm>.
  • Chen, C. Peter. "Nagato-Class Battleship." WW2 Data Base 2004 Web.7 tháng 8 năm 2009.<http://ww2db.com/ship_spec.php?ship_id=B466>.
  • x
  • t
  • s
Lớp thiết giáp hạm Nagato

Nagato · Mutsu

Dẫn trước bởi: Lớp Ise  • Tiếp nối bởi: Lớp Tosa
Danh sách tàu chiến Hải quân Nhật Bản
  • x
  • t
  • s
Tàu sân bay

Hōshō D  • Akagi DC  • Kaga DC  • Sōryū D  • Hiryū D  • Shōkaku  • Hiyō C  • Taihō D  • Unryū  • Shinano C

Tàu sân bay hạng nhẹ

Ryūjō D  • Zuihō C • Ryūhō DC • Chitose C • Ibuki DCH

Tàu sân bay hộ tống

Hải quân: Taiyō C • Kaiyō DC • Shinyo DC
Lục quân: Akitsu Maru DC • Yamashio Maru DC • Kumano Maru DC • Shimane Maru C

Thiết giáp hạm

Kongō  • Fuso  • Ise  • Nagato  • Yamato

Tàu tuần dương hạng nặng

Furutaka  • Aoba  • Myōkō  • Takao  • MogamiN • Tone

Tàu tuần dương hạng nhẹ

Tenryū  • Kuma  • Nagara  • Yūbari D • Sendai  • Katori  • Agano  • Ōyodo D • Yasoshima (Ning Hai) D

Tàu khu trục

hạng Nhất: Minekaze  • Kamikaze  • Mutsuki  • Fubuki  • Akatsuki  • Hatsuharu  • Shiratsuyu  • Asashio  • Kagerō  • Yūgumo  • Akizuki  • Shimakaze D  • Matsu  • Tachibana
hạng Nhì: Momi  • Wakatake

Tàu phóng lôi

Chidori  • Ōtori

Tàu ngầm

hạng Nhất: Junsen • Kiểu A () • Kiểu B (Otsu) • Kiểu C (Hei) • Kiểu D (Tei) • Kaidai  • Kiraisen (I-121) • Senho (I-351) • Sentoku (I-400) • Sentaka (I-201)
hạng Nhì: Kaichū • Kiểu L • Ko • Sen'yu-Ko • Sentaka-Ko
Lục quân: Maru Yu

Pháo hạm

Pháo hạm biển: Saga D • Ataka D • Hashidate  • Okitsu (RN Lepanto) DC
Pháo hạm sông: Toba D • Seta  • Atami  • Fushimi  • Kotaka D • Karatsu (USS Luzon) D • Maiko (PN Macau) D • Narumi (RN Ermanno Carlotto) D • Suma (HMS Moth) D • Tatara (USS Wake) D

Tàu hộ tống

Shimushu  • Etorofu  • Mikura  • Hiburi  • Ukuru  • Số 1  • Số 2  • Ioshima (CN Ping Hai) DC

Tàu nhỏ

Daihatsu (tàu đổ bộ) • Shinyo (tàu cảm tử) • Kaiten (ngư lôi có người lái) • Ko-hyoteki (tàu ngầm bỏ túi)  • Kairyu (tàu ngầm bỏ túi)

Chú thích: D - Chiếc duy nhất trong lớp  • C - Kiểu tàu được cải biến  • N - Xếp lớp tàu tuần dương hạng nhẹ theo Hiệp ước hải quân Washington cho đến năm 1939  • H - Chưa hoàn tất vào lúc chiến tranh kết thúc
  • x
  • t
  • s
Lớp tàu chiến của Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ nhất
Thiết giáp hạm Dreadnought
  • Kawachi
  • Fusō
  • Ise
  • NagatoH
Thiết giáp hạm tiền-dreadnought
  • Fuji
  • Shikishima
  • AsahiM
  • MikasaM
  • Katori
  • Satsuma
Thiết giáp tuần dương
  • Tsukuba
  • Ibuki
  • Kongō
Tuần dương bọc thép
  • Asama
  • Izumo
  • YakumoM
  • AzumaM
  • Kasuga
Tuần dương hạng nhẹ
  • TenryūH
  • KumaH
Tuần dương bảo vệ
  • Naniwa
  • ChiyodaM
  • Matsushima
  • AkitsushimaM
  • Suma
  • Kasagi
  • Niitaka
  • OtowaM
  • ToneM
  • Yodo
  • Chikuma
Tàu thông báo
  • TatsutaM
  • ChihayaM
Khu trục hạm
  • Ikazuchi
  • Murakumo
  • Shirakumo
  • Harusame
  • Kamikaze
  • Umikaze
  • Sakura
  • Urakaze
  • Kaba
  • Isokaze
  • Momo
  • Enoki
  • Kawakaze
  • MomiH
  • MinekazeH
Tàu phóng lôi
  • Hayabusa
Tàu ngầm
  • Kaichū
  • Type L
M
Duy nhất một chiếc
H
Hoàn thành sau cuộc chiến
  • Cổng thông tin Quân sự
  • Cổng thông tin Hàng hải
  • Cổng thông tin Nhật