Ketoconazole

Ketoconazole
Dữ liệu lâm sàng
Danh mục cho thai kỳ
  • B3
Dược đồ sử dụngUống, bôi
Mã ATC
  • J02AB02 (WHO)
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • POM (UK, oral formulation)
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụngCó thể biến đổi
Liên kết protein huyết tương84 - 99%
Chuyển hóa dược phẩmGan
Chu kỳ bán rã sinh họcHai pha:
  • Pha đầu: 2 giờ
  • Pha sau: 8 giờ
Bài tiếtMật và Thận
Các định danh
Tên IUPAC
  • 1-[4-[4-[[(2S,4R)-2-(2,4-dichlorophenyl)-
    2-(imidazol-1-ylmethyl)-1,3-dioxolan-4-yl]methoxy]
    phenyl]piperazin-1-yl]ethanone
Số đăng ký CAS
  • 65277-42-1
PubChem CID
  • 47576
DrugBank
  • APRD00401
ECHA InfoCard100.059.680
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC = 26
Khối lượng phân tử531.43 g/mol
Mekophar
Janssen Bôi

Ketoconazole được phát hiện năm 1976, ra mắt những năm 1980 và là một trong những loại thuốc uống đầu tiên ngăn ngừa nấm (trước đó người ta sử dụng griseofulvin). Đây là loại thuốc chống nấm tổng hợp giúp ngăn ngừa và chữa trị nhiễm độc nấm nói chung và trên da, nhất là các trường hợp bệnh nhân bị suy giảm hệ miễn dịch như bệnh nhân AIDS. Với nhiều tác dụng phụ, nó đã bị thay thế bởi các thuốc chống nấm mới hơn như Fluconazole và Itraconazole. Hai loại thuốc này được ghi nhận ít độc tính đồng thời hiệu quả tốt hơn.

Tham khảo

Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s