Camelus ferus

Camelus ferus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Artiodactyla
Họ (familia)Camelidae
Chi (genus)Camelus
Loài (species)C. ferus
Danh pháp hai phần
Camelus ferus
Przewalski, 1878
Phân bố hiện tại
Phân bố hiện tại

Lạc đà hai bướu hoang dã (danh pháp hai phần: Camelus ferus) là một loài động vật trong họ Camelidae. Loài này có quan hệ họ hàng gần với lạc đà hai bướu thuần hóa (Camelus bactrianus): cả hai loài đều là động vật guốc chẵn, hai bướu, lớn bản địa khu vực thảo nguyên Trung Á.[2] Cho tới gần đây, lạc đà hai bướu hoang dã từng được coi là bắt nguồn từ lạc đà hai bướu đã thuần hóa nhưng trở thành hoang dã sau khi thoát khỏi con người để sống tự do hoang dã. Tuy nhiên, các nghiên cứu di truyền học chỉ ra rằng nó là loài tách biệt, đã rẽ ra khỏi lạc đà hai bướu khoảng 1,1 triệu năm trước.[3][4][5][6][7][8][9]

Phân bố

Thời cổ đại, lạc đà hai bướu hoang dã sinh sống từ khu vực thuộc vòng cung lớn của Hoàng Hà kéo dài về phía tây tới các sa mạc Nội Mông và xa hơn tới tây bắc Trung Quốc và miền trung Kazakhstan. Trong thế kỷ 19, do săn bắn để lấy da và thịt, nên sự hiện diện của nó được ghi nhận trong các khu vực hoang vu của các sa mạc Taklamakan, Kumtag và Gobi ở Trung Quốc và Mông Cổ. Trong thập niên 1920, chỉ còn lại các quần thể vết tích được ghi nhận tại Mông Cổ và Trung Quốc.[2]

Hiện nay chỉ có khoảng 1.000 cá thể của loài này còn sinh tồn.[10] Phần lớn sinh sống trong Khu bảo tồn Tự nhiên Quốc gia Lạc đà hoang dã Lop Nur ở Trung Quốc, và một quần thể nhỏ hơn sống ở Khu bảo tồn nghiêm ngặt Đại Gobi ở tây nam Mông Cổ.[11] Ngoài ra, còn có các quần thể nhỏ khác tại Khu bảo tồn Tự nhiên Quốc gia Altun Shan (1986) ở trấn Nhược Khương, tại Khu bảo tồn Tự nhiên Aksai Annanba (1992) và tại Khu bảo tồn Tự nhiên Dunhuang Wanyaodun (nay là Khu bảo tồn Lạc đà hoang dã Dunhuang Xihu) tiếp giáp với khu bảo tồn tại Qakilik (2001) và khu bảo tồn tại Mazongshan tiếp giáp với khu bảo tồn tại Mông Cổ, tất cả đều ở Trung Quốc.[12]

Môi trường sống

Môi trường sống của loài này là các bình nguyên và đồi núi khô cằn, nơi các nguồn nước là khan hiếm và rất ít cỏ cây, với các cây bụi là nguồn thức ăn chính của chúng.[2] Môi trường sống này cũng có dao động nhiệt độ rất lớn: nhiệt độ mùa hè lên tới 40–50 °C (104–122 °F) còn nhiệt độ mùa đông xuống tới −30 °C (−22 °F).

Lạc đà hai bướu hoang dã phải di chuyển xa để tìm kiếm nước tại những nơi gần với đồi núi, nơi có những con suối hay có tuyết che phủ. Quy mô của một đàn có thể lên tới 100 cá thể nhưng nói chung chỉ khoảng 2-15 con mỗi đàn. Trung Quốc phát hiện 39 đàn và ước tính có khoảng 600-650 cá thể tại các khu bảo tồn Altun Shan-Lop Nur vào cuối năm 2018,[13] với 48 đàn phát hiện năm 2018 tại khu bảo tồn Dunhuang.[14] Tại các khu bảo tồn Dunhuang và Mazongshan người ta ước tính có 100 cá thể mỗi khu, còn số cá thể cho khu bảo tồn Aksai là gần 200.[12] Tại Mông Cổ, quần thể ước khoảng 800 con vào năm 2012.[11]

Tên gọi

Tên gọi trong tiếng Trung của lạc đà hai bướu hoang dã là 野双峰驼 (dã song phong đà). Tên gọi trong tiếng Mông Cổхавтгай, khavtgai ("mặt phẳng").

Tên gọi trong tiếng Anh của hai loài lạc đà hai bướu C. ferusC. bactrianus đều có tính từ Bactrian, lấy theo Bactria (Đại Hạ), tên gọi của một khu vực ở Trung Á thời cổ đại.[15]

Tham khảo

  1. ^ Hare, J. (2008). “Camelus ferus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2008: e.T63543A12689285. doi:10.2305/IUCN.UK.2008.RLTS.T63543A12689285.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b c d “Animal Info - Endangered Animals: Camelus bactrianus (Camelus bactrianus ferus)”. Animal Information Organization. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2012.
  3. ^ Silbermayr, K.; Orozco-ter Wengel, P.; Charruau, P.; Enkhbileg, D.; Walzer, C.; Vogl, C.; Schwarzenberger, F.; Kaczensky, P.; Burger, P. A. (ngày 1 tháng 6 năm 2010). “High mitochondrial differentiation levels between wild and domestic Bactrian camels: a basis for rapid detection of maternal hybridization”. Animal Genetics (bằng tiếng Anh). 41 (3): 315–318. doi:10.1111/j.1365-2052.2009.01993.x. ISSN 1365-2052. PMID 19968638.
  4. ^ Ji, R.; Cui, P.; Ding, F.; Geng, J.; Gao, H.; Zhang, H.; Yu, J.; Hu, S.; Meng, H. (ngày 1 tháng 8 năm 2009). “Monophyletic origin of domestic bactrian camel (Camelus bactrianus) and its evolutionary relationship with the extant wild camel (Camelus bactrianus ferus)”. Animal Genetics (bằng tiếng Anh). 40 (4): 377–382. doi:10.1111/j.1365-2052.2008.01848.x. ISSN 1365-2052. PMC 2721964. PMID 19292708.
  5. ^ Burger, Pamela Anna (ngày 5 tháng 4 năm 2016). “The history of Old World camelids in the light of molecular genetics”. Tropical Animal Health and Production (bằng tiếng Anh). 48 (5): 905–913. doi:10.1007/s11250-016-1032-7. ISSN 0049-4747. PMC 4884201. PMID 27048619.
  6. ^ Mohandesan, Elmira; Fitak, Robert R.; Corander, Jukka; Yadamsuren, Adiya; Chuluunbat, Battsetseg; Abdelhadi, Omer; Raziq, Abdul; Nagy, Peter; Stalder, Gabrielle (ngày 30 tháng 8 năm 2017). “Mitogenome Sequencing in the Genus Camelus Reveals Evidence for Purifying Selection and Long-term Divergence between Wild and Domestic Bactrian Camels”. Scientific Reports (bằng tiếng Anh). 7 (1): 9970. doi:10.1038/s41598-017-08995-8. ISSN 2045-2322. PMC 5577142. PMID 28855525.
  7. ^ Burger P., Silbermayr K., Charruau P., Lipp L., Dulamtseren E., Yadmasuren A. & Walzer C. (in press). Genetic status of wild camels (Camelus ferus) in Mongolia.
  8. ^ See, for example: Hare (2008)Potts (2004)
  9. ^ Cui, Peng; Ji, Rimutu; Ding, Feng; Qi, Dan; Gao, Hongwei; Meng, He; Yu, Jun; Hu, Songnian; Zhang, Heping (ngày 1 tháng 1 năm 2007). “A complete mitochondrial genome sequence of the wild two-humped camel (Camelus bactrianus ferus): an evolutionary history of Camelidae”. BMC Genomics. 8: 241. doi:10.1186/1471-2164-8-241. ISSN 1471-2164. PMC 1939714. PMID 17640355.
  10. ^ “home page”. Wild Camel Protection Foundation. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2020. thông báo 1.400 con năm 2012, hiện tại là 1.000 con.
  11. ^ a b “Wild Camel”. Wild Camel Protection Foundation. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2012.
  12. ^ a b 野骆驼简介 (bằng tiếng Trung), 中国•骆驼网, Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2021, truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020
  13. ^ 新疆野骆驼数量实现恢复性增长目前约为 600—650 峰 (bằng tiếng Trung), 中国•伊宁, Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2021, truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2020
  14. ^ “红外相机在甘肃敦煌拍摄到 48 峰规模的野骆驼种群”. Xinhua News Agency. ngày 18 tháng 11 năm 2018.
  15. ^ “Camels – Old World Camels”. Science Encyclopaedia. Net Industries. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012.

Liên kết ngoài

  • Tư liệu liên quan tới Camelus ferus tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Camelus ferus tại Wikispecies
  • National Geographic – "Wild Bactrian Camels Critically Endangered, Group Says"
  • Wild Camel Protection Foundation
  • Planet Earth: "Deserts" shows footage of wild Bactrian camels from a two-month trek in the Gobi desert. It includes a "diary" section, explaining the difficulties in obtaining the footage.
  • Journalist Aaron Sneddon Bactrian Camels at the Highland Wildlife Park Scotland
  • Video showing Wild Bactrian camels eating snow. Lưu trữ 2019-02-07 tại Wayback Machine
  • x
  • t
  • s
Những loài thuộc bộ Artiodactyla (bộ Guốc chẵn) còn tồn tại
Phân bộ Ruminantia (động vật nhai lại)
Antilocapridae
Antilocapra
  • Linh dương sừng nhánh (A. americana)
Giraffidae
Okapia
  • Hươu đùi vằn (O. johnstoni)
Giraffa
  • Hươu cao cổ (G. camelopardalis)
Moschidae
Moschus
  • Hươu xạ An Huy (M. anhuiensis)
  • Hươu xạ lùn (M. berezovskii)
  • Hươu xạ núi cao (M. chrysogaster)
  • Hươu xạ Kashmir (M. cupreus)
  • Hươu xạ đen (M. fuscus)
  • Hươu xạ Himalaya (M. leucogaster)
  • Hươu xạ Siberia (M. moschiferus)
Tragulidae
Hyemoschus
  • Cheo cheo nước (H. aquaticus)
Moschiola
  • Cheo cheo đốm Ấn Độ (M. indica)
  • Cheo cheo sọc vàng (M. kathygre)
  • Cheo cheo đốm Sri Lanka (M. meminna)
Tragulus
  • Hươu chuột Java (T. javanicus)
  • Cheo cheo Nam Dương (T. kanchil)
  • Hươu chuột lớn (T. napu)
  • Hươu chuột Philippines (T. nigricans)
  • Cheo cheo Việt Nam (T. versicolor)
  • Hươu chuột Williamson (T. williamsoni)
Cervidae
Họ lớn liệt kê ở dưới
Bovidae
Họ lớn liệt kê ở dưới
Họ Cervidae (hươu nai)
Cervinae
Muntiacus
  • Mang Ấn Độ (M. muntjak)
  • Mang Reeves (M. reevesi)
  • Mang đầu lông (M. crinifrons)
  • Mang Fea (M. feae)
  • Mang vàng Borneo (M. atherodes)
  • Mang Roosevelt (M. rooseveltorum)
  • Mang Cống Sơn (M. gongshanensis)
  • Mang Vũ Quang (M. vuquangensis)
  • Mang Trường Sơn (M. truongsonensis)
  • Mang lá (M. putaoensis)
  • Mang Sumatra (M. montanus)
  • Mang Pù Hoạt (M. puhoatensis)
Elaphodus
  • Hươu mũ lông (E. cephalophus)
Dama
  • Hươu hoang (D. dama)
  • Hươu hoang Ba Tư (D. mesopotamica)
Axis
  • Hươu đốm (A. axis)
Rucervus
  • Hươu đầm lầy Ấn Độ (R. duvaucelii)
Panolia
  • Nai cà tông (P. eldii)
Elaphurus
  • Hươu Père David (E. davidianus)
Hyelaphus
  • Hươu vàng (H. porcinus)
  • Hươu đảo Calamian (H. calamianensis)
  • Hươu đảo Bawean (H. kuhlii)
Rusa
  • Nai (R. unicolor)
  • Nai nhỏ Indonesia (R. timorensis)
  • Hươu nâu Philippines (R. mariannus)
  • Hươu đốm đảo Visayas (R. alfredi)
Cervus
  • Hươu đỏ (C. elaphus)
  • Nai sừng xám (C. canadensis)
  • Hươu môi trắng (C. albirostris)
  • Hươu sao (C. nippon)
Capreolinae
Alces
  • Nai sừng tấm Á-Âu (A. alces)
Hydropotes
  • Hươu nước (H. inermis)
Capreolus
  • Hoẵng châu Âu (C. capreolus)
  • Hoẵng Siberia (C. pygargus)
Rangifer
  • Tuần lộc (R. tarandus)
Hippocamelus
  • Taruca (H. antisensis)
  • Huemul (H. bisulcus)
Mazama
  • Hươu sừng ngắn lông đỏ (M. americana)
  • Hươu sừng ngắn lông đỏ thân nhỏ (M. bororo)
  • Hươu sừng ngắn Merida (M. bricenii)
  • Hươu sừng ngắn thân lùn (M. chunyi)
  • Hươu sừng ngắn lông xám (M. gouazoubira)
  • Hươu sừng ngắn thân bé (M. nana)
  • Hươu sừng ngắn lông nâu Amazon (M. nemorivaga)
  • Hươu sừng ngắn lông nâu Yucatán (M. pandora)
  • Hươu sừng ngắn lông đỏ Ecuador (M. rufina)
  • Hươu sừng ngắn lông đỏ Trung Mỹ (M. temama)
Ozotoceros
  • Hươu đồng cỏ Nam Mỹ (O. bezoarticus)
Blastocerus
  • Hươu đầm lầy Nam Mỹ (B. dichotomus)
Pudu
  • Hươu pudú phía bắc (P. mephistophiles)
  • Hươu pudú phía nam (P. pudu)
Odocoileus
  • Hươu đuôi trắng (O. virginianus)
  • Hươu la (O. hemionus)
Họ Bovidae (trâu bò)
Cephalophinae
Cephalophus
  • Linh dương hoẵng Abbott (C. spadix)
  • Linh dương hoẵng Ader (C. adersi)
  • Linh dương hoẵng nâu đỏ (C. dorsalis)
  • Linh dương hoẵng đen (C. niger)
  • Linh dương hoẵng trán đen (C. nigrifrons)
  • Linh dương hoẵng Brooke (C. brookei)
  • Linh dương hoẵng Harvey (C. harveyi)
  • Linh dương hoẵng Jentink (C. jentinki)
  • Linh dương hoẵng Ogilby (C. ogilbyi)
  • Linh dương hoẵng Peters (C. callipygus)
  • Linh dương hoẵng sườn đỏ (C. rufilatus)
  • Linh dương hoẵng đỏ (C. natalensis)
  • Linh dương hoẵng Ruwenzori (C. rubidis)
  • Linh dương hoẵng Weyns (C. weynsi)
  • Linh dương hoẵng bụng trắng (C. leucogaster)
  • Linh dương hoẵng chân trắng (C. crusalbum)
  • Linh dương hoẵng lưng vàng (C. Sylvicultor)
  • Linh dương hoẵng ngựa vằn (C. zebra)
Philantomba
  • Linh dương hoẵng lam (P. monticola)
  • Linh dương hoẵng Maxwell (P. maxwellii)
  • Linh dương hoẵng Walter (P. walteri)
Sylvicapra
  • Linh dương hoẵng thông thường (S. grimmia)
Hippotraginae
Hippotragus
  • Linh dương lang (H. equinus)
  • Linh dương đen Đông Phi (H. niger)
Oryx
  • Linh dương sừng thẳng Đông Phi (O. beisa)
  • Linh dương sừng kiếm (O. dammah)
  • Linh dương Gemsbok (O. gazella)
  • Linh dương sừng thẳng Ả Rập (O. leucoryx)
Addax
  • Linh dương Addax (A. nasomaculatus)
Reduncinae
Kobus
  • Linh dương đồng cỏ Upemba (K. anselli)
  • Linh dương nước (K. ellipsiprymnus)
  • Linh dương Kob (K. kob)
  • Linh dương đồng cỏ phương nam (K. leche)
  • Linh dương đồng cỏ sông Nile (K. megaceros)
  • Linh dương Puku (K. vardonii)
Redunca
  • Linh dương lau sậy phía nam (R. arundinum)
  • Linh dương lau sậy miền núi (R. fulvorufula)
  • Linh dương lau sậy Bohor (R. redunca)
Aepycerotinae
Aepyceros
  • Linh dương Impala (A. melampus)
Peleinae
Pelea
  • Linh dương xám sừng ngắn (P. capreolus)
Alcelaphinae
Beatragus
  • Linh dương Hirola (B. hunteri)
Damaliscus
  • Common tsessebe (D. lunatus)
  • Bontebok (D. pygargus)
Alcelaphus
  • Hartebeest (A. buselaphus)
Connochaetes
  • Linh dương đầu bò đen (C. gnou)
  • Linh dương đầu bò xanh (C. taurinus)
Pantholopinae
Pantholops
  • Linh dương Tây Tạng (P. hodgsonii)
Caprinae
Phân họ lớn liệt kê ở dưới
Bovinae
Phân họ lớn liệt kê ở dưới
Antilopinae
Phân họ lớn liệt kê ở dưới
Họ Bovidae (phân họ Caprinae - dê cừu)
Ammotragus
  • Cừu Barbary (A. lervia)
Arabitragus
  • Dê núi sừng ngắn Ả Rập (A. jayakari)
Budorcas
  • Linh ngưu (B. taxicolor)
Capra
  • Dê hoang dã (C. aegagrus)
  • Dê nhà (C. aegagrus hircus)
  • Sơn dương Tây Kavkaz (C. caucasia)
  • Sơn dương Đông Kavkaz (C. cylindricornis)
  • Sơn dương Markhor (C. falconeri)
  • Dê núi Alps (C. ibex)
  • Dê núi Nubia (C. nubiana)
  • Dê núi Iberia (C. pyrenaica)
  • Dê núi Siberia (C. sibirica)
  • Dê núi Walia (C. walie)
Capricornis
  • Tỳ linh Nhật Bản (C. crispus)
  • Tỳ linh Đài Loan (C. swinhoei)
  • Tỳ linh Sumatra (C. sumatraensis)
  • Tỳ linh lục địa (C. milneedwardsii)
  • Tỳ linh đỏ (C. rubidus)
  • Tỳ linh Himalaya (C. thar)
Hemitragus
  • Dê núi sừng ngắn Himalaya (H. jemlahicus)
Naemorhedus
  • Ban linh đỏ (N. baileyi)
  • Ban linh đuôi dài (N. caudatus)
  • Ban linh Himalaya (N. goral)
  • Ban linh Trung Hoa (N. griseus)
Oreamnos
  • Dê núi Bắc Mỹ (O. americanus)
Ovibos
  • Bò xạ hương (O. moschatus)
Nilgiritragus
  • Dê núi sừng ngắn Nilgiri (N. hylocrius)
Ovis
  • Cừu Argali (O. ammon)
  • Cừu (O. aries)
  • Cừu sừng lớn (O. canadensis)
  • Cừu sừng mảnh (O. dalli)
  • Cừu Mouflon (O. musimon)
  • Cừu tuyết (O. nivicola)
  • Cừu Urial (O. orientalis)
Pseudois
  • Cừu Bharal (P. nayaur)
Rupicapra
  • Sơn dương Chamois vùng Pyrénées (R. pyrenaica)
  • Sơn dương Chamois (R. rupicapra)
Họ Bovidae (phân họ Bovinae - trâu bò)
Boselaphini
Tetracerus
  • Linh dương bốn sừng (T. quadricornis)
Boselaphus
  • Linh dương bò lam (B. tragocamelus)
Bovini
Bubalus
  • Trâu nước (B. bubalis)
  • Trâu nước hoang dã (B. arnee)
  • Trâu Anoa đồng bằng (B. depressicornis)
  • Trâu Anoa núi (B. quarlesi)
  • Trâu lùn Tamaraw (B. mindorensis)
Bos
  • Bò banteng (B. javanicus)
  • Bò tót (B. gaurus)
  • Bò tót nhà (B. frontalis)
  • Bò Tây Tạng (B. mutus)
  • Bò nhà (B. taurus)
  • Bò xám (B. sauveli)
Pseudonovibos
  • Bò sừng xoắn (P. spiralis)
Pseudoryx
Sao la (P. nghetinhensis)
Syncerus
  • Trâu rừng châu Phi (S. caffer)
Bison
  • Bò bison châu Mỹ (B. bison)
  • Bò bison châu Âu (B. bonasus)
Strepsicerotini
Tragelaphus
(bao gồm linh dương Kudu)
  • Linh dương Sitatunga (T. spekeii)
  • Linh dương Nyala (T. angasii)
  • Linh dương bụi rậm (T. scriptus)
  • Linh dương Nyala miền núi (T. buxtoni)
  • Linh dương Kudu nhỏ (T. imberbis)
  • Linh dương Kudu lớn (T. strepsiceros)
  • Linh dương Bongo (T. eurycerus)
Taurotragus
  • Linh dương Eland (T. oryx)
  • Linh dương Eland lớn (T. derbianus)
Họ Bovidae (phân họ Antilopinae - linh dương)
Antilopini
Ammodorcas
  • Linh dương đuôi cương (A. clarkei)
Antidorcas
  • Linh dương nhảy (A. marsupialis)
Antilope
  • Linh dương đen Ấn Độ (A. cervicapra)
Eudorcas
  • Linh dương Mongalla (E. albonotata)
  • Linh dương trán đỏ (E. rufifrons)
  • Linh dương Thomson (E. thomsonii)
  • Linh dương Heuglin (E. tilonura)
Gazella
  • Linh dương núi đá Ả Rập (G. gazella)
  • Linh dương Neumann (G. erlangeri)
  • Linh dương Speke (G. spekei)
  • Linh dương Dorcas (G. dorcas)
  • Linh dương Chinkara (G. bennettii)
  • Linh dương Cuvier (G. cuvieri)
  • Linh dương Rhim (G. leptoceros)
  • Linh dương bướu giáp (G. subgutturosa)
Litocranius
  • Linh dương Gerenuk (L. walleri)
Nanger
  • Linh dương Dama (N. dama)
  • Linh dương Grant (N. granti)
  • Linh dương Soemmerring (N. soemmerringii)
Procapra
  • Linh dương gazelle Mông Cổ (P. gutturosa)
  • Linh dương Goa (P. picticaudata)
  • Linh dương Przewalski (P. przewalskii)
Saigini
Pantholops
  • Linh dương Tây Tạng (P. hodgsonii)
Saiga
  • Linh dương Saiga (S. tatarica)
Neotragini
Dorcatragus
  • Linh dương Beira (D. megalotis)
Madoqua
  • Linh dương dik-dik Günther (M. guentheri)
  • Linh dương dik-dik Kirk (M. kirkii)
  • Linh dương dik-dik lông bạc (M. piacentinii)
  • Linh dương dik-dik Salt (M. saltiana)
Neotragus
  • Linh dương lùn Bates (N. batesi)
  • Linh dương Suni (N. moschatus)
  • Linh dương hoàng gia (N. pygmaeus)
Oreotragus
  • Linh dương Klipspringer (O. oreotragus)
Ourebia
  • Linh dương Oribi (O. ourebi)
Raphicerus
  • Linh dương Steenbok (R. campestris)
  • Cape grysbok (R. melanotis)
  • Sharpe's grysbok (R. sharpei)
Phân bộ Suina (lợn heo)
Suidae
Babyrousa
  • Lợn hươu Buru (B. babyrussa)
  • Lợn hươu Bắc Sulawesi (B. celebensis)
  • Lợn hươu Togian (B. togeanensis)
Hylochoerus
  • Lợn rừng lớn (H. meinertzhageni)
Phacochoerus
  • Lợn bướu sa mạc (P. aethiopicus)
  • Lợn bướu thông thường (P. africanus)
Porcula
  • Lợn lùn (P. salvania)
Potamochoerus
  • Lợn lông rậm (P. larvatus)
  • Lợn lông đỏ (P. porcus)
Sus
(Lợn)
  • Lợn râu Palawan (S. ahoenobarbus)
  • Lợn râu Borneo (S. barbatus)
  • Lợn rừng Đông Dương (S. bucculentus)
  • Lợn hoang đảo Visayas (S. cebifrons)
  • Lợn hoang đảo Celebes (S. celebensis)
  • Lợn hoang đảo Flores (S. heureni)
  • Lợn hoang Oliver (S. oliveri)
  • Lợn hoang Philippines (S. philippensis)
  • Lợn rừng (S. scrofa)
  • Lợn hoang đảo Timor (S. timoriensis)
  • Lợn hoang đảo Java (S. verrucosus)
Tayassuidae
Tayassu
  • Lợn peccary môi trắng (T. pecari)
Catagonus
  • Lợn peccary Gran Chaco (C. wagneri)
Pecari
  • Lợn peccary khoang cổ (P. tajacu)
Phân bộ Tylopoda (lạc đà)
Camelidae
Lama
  • Lạc đà không bướu (L. glama)
  • Lạc đà Guanaco (L. guanicoe)
  • Lạc đà Alpaca (L. pacos)
  • Lạc đà Vicuña (L. vicugna)
Camelus
  • Lạc đà một bướu (C. dromedarius)
  • Lạc đà hai bướu (C. bactrianus)
  • Lạc đà hai bướu hoang dã (C. ferus)
Whippomorpha (chưa phân hạng, cao hơn Bộ Guốc chẵn)
Hippopotamidae
Hippopotamus
  • Hà mã (H. amphibius)
Choeropsis
  • Hà mã lùn (C. liberiensis)
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại


Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến Bộ Guốc chẵn này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s