1981 Midas

1981 Midas
Khám phá
Khám phá bởiCharles T. Kowal
Ngày phát hiện6 tháng 3 năm 1973
Tên định danh
Đặt tên theo
Midas
Tên thay thế
1973 EA
Apollo
Venus crosser
Mars crosser
Đặc trưng quỹ đạo
Kỷ nguyên 1 tháng 12 năm 2005 (JD 2453705.5)
Cận điểm quỹ đạo0.621 AU
Viễn điểm quỹ đạo2.931 AU
1.776 AU
Độ lệch tâm0.650
864.541 d
19.757 km/s
267.903°
Độ nghiêng quỹ đạo39.838°
357.037°
267.739°
Đặc trưng vật lý
Kích thước3.4 km
5.22 h
11.8 (brightest)
Cấp sao tuyệt đối (H)
15.5

Thiên thạch 1981 Midas được phát hiện ngày 6 tháng 3 năm 1973 bởi Charles T. Kowal ở Đài thiên văn Palomar. Nó được đặt theo tên Midas, vua của Phrygia theo truyền thuyết Hi Lap người có thể chuyển mọi thứ thành vàng khi chạm chúng. Midas là một thiên thạch Apollod, Venus và thiên thạch băng qua Sao Hỏa với chu kỳ 2 năm, 134 ngày.

Tham khảo

  • IAUCs 2816, 2890,2979, 2991
  • NeoDys includes Close Approaches (from 1950 to 2100)
  • Orbital simulation from JPL (Java) / Ephemeris


Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến tiểu hành tinh gần Trái Đất này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s